1. Bài thơ Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu cho thấy Nguyễn Khuyến quan tâm đến khía cạnh nào của khoa cử?
A. Chỉ tập trung vào quá trình học tập của sĩ tử.
B. Phản ánh thực trạng, biểu hiện bên ngoài và ý nghĩa sâu xa của khoa cử.
C. Miêu tả chi tiết lịch sử hình thành các khoa thi.
D. Đề cao vai trò của các vị quan giám khảo.
2. Trong bài thơ, hình ảnh trống tràng và cờ biển gợi lên điều gì về không khí của buổi lễ?
A. Sự trang trọng, uy nghiêm và quy mô của buổi lễ.
B. Sự ồn ào, náo nhiệt của đám đông.
C. Sự đơn giản, giản dị của buổi lễ.
D. Sự thiếu tổ chức và lộn xộn của buổi lễ.
3. Nguyễn Khuyến sử dụng từ ngữ nào để chỉ những người đỗ đạt trong khoa thi?
A. Tân khoa, ông nghè.
B. Trạng nguyên, bảng nhãn.
C. Học trò, sĩ tử.
D. Quan chức, đại thần.
4. Trong bài Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu, tác giả Nguyễn Khuyến đã thể hiện thái độ gì đối với việc khoa cử thời bấy giờ?
A. Tán dương, ca ngợi sự thành công của các tân khoa.
B. Châm biếm, phê phán những biểu hiện tiêu cực, hình thức trong khoa cử.
C. Bình luận khách quan, không đưa ra đánh giá cá nhân.
D. Thể hiện sự tiếc nuối, buồn bã vì không đỗ đạt.
5. Biện pháp tu từ chủ yếu được tác giả sử dụng trong bài thơ để thể hiện thái độ châm biếm là gì?
A. Ẩn dụ.
B. Nhân hóa.
C. Châm biếm (mỉa mai).
D. Hoán dụ.
6. Câu Làng nhàng mấy kẻ lôi thôi ám chỉ đối tượng nào trong xã hội thời bấy giờ?
A. Những người dân bình thường, lam lũ.
B. Những người có địa vị thấp, không có học vấn, chỉ biết buôn chuyện.
C. Những quan chức cao cấp trong triều đình.
D. Những nhà Nho chân chính, nghiêm túc học hành.
7. Theo phân tích của nhiều nhà nghiên cứu, Nguyễn Khuyến có thái độ như thế nào đối với ông nghè trong bài thơ?
A. Tôn trọng và ngưỡng mộ tài năng.
B. Thương cảm và sẻ chia.
C. Châm biếm, mỉa mai, đôi khi là coi thường.
D. Phê phán gay gắt về hành vi sai trái.
8. Câu thơ Tây Hồ cảnh vậtsum sê, Bảy ao cá vược, tám ao mè có ý nghĩa biểu trưng gì?
A. Miêu tả vẻ đẹp trù phú, yên bình của cảnh vật Tây Hồ.
B. Phản ánh sự giàu có của triều đình thông qua tài nguyên thủy sản.
C. Gợi ý về một cuộc sống sung túc, nhàn hạ của những người có chức quyền.
D. Thể hiện sự tương phản giữa cảnh vật thiên nhiên và thực trạng khoa cử.
9. Cụm từ khoa Đinh Dậu trong nhan đề bài thơ có ý nghĩa gì?
A. Chỉ một kỳ thi đặc biệt quan trọng trong lịch sử.
B. Chỉ khoa thi tổ chức vào năm Đinh Dậu theo chu kỳ 60 năm.
C. Chỉ một khoa thi có nhiều người đỗ đạt.
D. Chỉ khoa thi diễn ra tại một địa điểm tên là Đinh Dậu.
10. Trong bài thơ, hình ảnh cờ biển được dùng để làm gì?
A. Biểu tượng cho sự giàu sang, phú quý.
B. Dấu hiệu nhận biết của những người đỗ đạt cao.
C. Yếu tố tạo nên không khí trang trọng, uy nghiêm cho buổi lễ.
D. Công cụ để phân biệt các cấp bậc trong khoa cử.
11. Trong bài thơ, khi miêu tả vài mẩu giấy và vài đồng tiền, tác giả muốn nhấn mạnh điều gì về giá trị của khoa cử?
A. Khoa cử mang lại lợi ích vật chất lớn lao cho người đỗ đạt.
B. Khoa cử ngày càng trở nên ít giá trị và không còn quan trọng.
C. Những phần thưởng của khoa cử rất nhỏ bé, không tương xứng với công sức.
D. Khoa cử chỉ là hình thức, không thực chất.
12. Câu thơ Kìa cái trống tràng, kìa cái cờ biển cho thấy tác giả đang?
A. Miêu tả chi tiết các vật dụng trong buổi lễ.
B. Nhấn mạnh sự phô trương, hình thức của buổi lễ.
C. Bày tỏ sự ngưỡng mộ đối với các biểu tượng quyền lực.
D. Chỉ ra sự thiếu sót trong khâu tổ chức lễ hội.
13. Câu Cười hai tiếng trống tràng đã giục có ý nghĩa gì về mặt thời gian của buổi lễ?
A. Buổi lễ diễn ra rất nhanh chóng.
B. Buổi lễ bắt đầu ngay lập tức khi có hiệu lệnh.
C. Thời gian chuẩn bị cho buổi lễ rất gấp rút.
D. Tiếng trống tràng là tín hiệu báo hiệu buổi lễ sắp kết thúc.
14. Tác giả Nguyễn Khuyến thể hiện sự bất mãn với khoa cử thời Nguyễn qua việc:
A. Miêu tả sự giàu có của các tân khoa.
B. Nói về giá trị đích thực của học vấn.
C. Châm biếm thái độ hời hợt, thiếu thực chất của những người tham gia.
D. Khen ngợi sự công bằng của hệ thống khoa cử.
15. Theo bài thơ, không khí chung của lễ xướng danh khoa Đinh Dậu được miêu tả như thế nào?
A. Trang nghiêm, thành kính.
B. Huyên náo, phô trương, thiếu chiều sâu.
C. Vui vẻ, phấn khởi.
D. U buồn, tiếc nuối.
16. Bài thơ Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu thể hiện quan điểm của Nguyễn Khuyến về mối quan hệ giữa học vấn và?
A. Danh vọng và sự giàu có.
B. Đạo đức và phẩm hạnh.
C. Sự nghiệp và quyền lực.
D. Tài năng và trí tuệ.
17. Câu thơ Chẳng đợi ông nghè nói chẳng hay có ý nghĩa gì?
A. Ông nghè nói rất hay, ai cũng muốn nghe.
B. Ông nghè nói dở, nhưng mọi người vẫn phải nghe.
C. Ông nghè nói không cần hay, vì mọi người không thực sự lắng nghe.
D. Ông nghè sẽ nói về những điều hay.
18. Câu thơ Chẳng đợi ông nghè nói chẳng hay hàm ý rằng:
A. Ông nghè có tài ăn nói xuất sắc.
B. Người nghe đã nắm rõ nội dung hoặc không quan tâm đến lời ông nghè.
C. Buổi lễ đang diễn ra rất gấp rút.
D. Ông nghè không có khả năng diễn đạt.
19. Nội dung chính của bài thơ Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu xoay quanh sự kiện nào?
A. Lễ hội mùa xuân.
B. Lễ Trao giải Nobel.
C. Lễ xướng danh khoa thi Nho học.
D. Lễ hội Đền Hùng.
20. Tác giả Nguyễn Khuyến được biết đến với biệt danh nào, thể hiện tài năng trào phúng?
A. Tam Nguyên Yên Đổ.
B. Đại thi hào dân tộc.
C. Nhà thơ Vua.
D. Bà chúa thơ Nôm.
21. Trong bài thơ, tác giả sử dụng hình ảnh mấy mẩu giấy và vài đồng tiền để làm nổi bật điều gì?
A. Sự giàu có của tầng lớp quan lại.
B. Tầm quan trọng của bằng cấp trong xã hội.
C. Sự vật chất hóa, tầm thường hóa giá trị của khoa cử.
D. Sự cạnh tranh khốc liệt trong các kỳ thi.
22. Bài thơ Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu là một tác phẩm tiêu biểu cho mảng thơ nào của Nguyễn Khuyến?
A. Thơ vịnh cảnh.
B. Thơ tình.
C. Thơ trào phúng, châm biếm.
D. Thơ triết lí.
23. Câu thơ Chẳng đợi ông nghè nói chẳng hay cho thấy quan niệm của tác giả về sự tương tác giữa người nói và người nghe trong bối cảnh khoa cử là:
A. Sự tương tác chân thành, mang tính xây dựng.
B. Sự tương tác hình thức, thiếu chiều sâu và sự quan tâm thực chất.
C. Sự tương tác dựa trên sự tôn trọng tuyệt đối người nói.
D. Sự tương tác nhằm mục đích truyền đạt kiến thức mới.
24. Câu thơ Cười nói huyên thuyên, chẳng biết chi thể hiện rõ nét thái độ nào của người đọc?
A. Thái độ đồng cảm với sự vui mừng của các tân khoa.
B. Thái độ phê phán sự thiếu hiểu biết và phô trương.
C. Thái độ ngưỡng mộ tài năng của những người đỗ đạt.
D. Thái độ thờ ơ, không quan tâm đến khoa cử.
25. Bài thơ Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu thuộc thể thơ nào?
A. Thất ngôn bát cú Đường luật.
B. Lục bát.
C. Song thất lục bát.
D. Thơ tự do.