Category:
Trắc nghiệm Cánh diều KHTN 9 bài 38: Quy luật di truyền của Mendel
Tags:
Bộ đề 1
15. Trong trường hợp di truyền liên kết gen, nếu một gen có 2 alen là A và a, và chúng nằm trên cùng một nhiễm sắc thể với tần số hoán vị gen là 20%. Tỉ lệ kiểu gen dị hợp tử (Aa) được tạo ra từ phép lai Aa x Aa sẽ có sự thay đổi như thế nào so với trường hợp phân li độc lập?
Trong trường hợp di truyền liên kết không hoàn toàn, tần số hoán vị gen là 20% (0.2). Khi lai Aa x Aa, các giao tử tạo ra sẽ là A, a, và có thể có các tổ hợp gen khác nếu có liên kết. Tuy nhiên, xét riêng tỉ lệ kiểu gen dị hợp tử Aa, do sự liên kết và hoán vị, tỉ lệ này sẽ bị ảnh hưởng. Nếu ban đầu A và a nằm trên các nhiễm sắc thể khác nhau (hoặc rất xa nhau), tỉ lệ dị hợp tử sẽ là 0.5. Với liên kết không hoàn toàn, tỉ lệ kiểu gen dị hợp tử sẽ thấp hơn so với trường hợp phân li độc lập do sự ưu tiên của tổ hợp gen liên kết. Cụ thể, nếu xét hai gen liên kết, tỉ lệ dị hợp tử sẽ phụ thuộc vào tỉ lệ hoán vị. Tuy nhiên, câu hỏi hỏi về tỉ lệ kiểu gen dị hợp tử (Aa) từ một cặp gen. Trong trường hợp liên kết không hoàn toàn (20% hoán vị), tỉ lệ giao tử A và a sẽ không hoàn toàn 50:50. Tỉ lệ dị hợp tử Aa sinh ra từ (A x a) và (a x A) sẽ bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, câu hỏi này hơi mơ hồ vì chỉ đề cập đến một gen với hai alen A và a, và tần số hoán vị gen. Nếu hiểu là hai gen liên kết, thì tỉ lệ dị hợp tử sẽ phụ thuộc. Nếu hiểu là một gen, thì hoán vị gen không áp dụng trực tiếp cho một gen. Tuy nhiên, nếu diễn giải là một cặp alen trên một cặp NST tương đồng có liên kết, thì tỉ lệ dị hợp tử sẽ bị ảnh hưởng. Giả sử có hai gen A/a và B/b liên kết, tần số hoán vị 20%. Khi lai AaBb x AaBb, tỉ lệ kiểu gen AaBb sẽ không phải là 4/16. Nếu chỉ xét một gen A/a và có liên kết, thì hoán vị gen không áp dụng. Tuy nhiên, nếu câu hỏi ngụ ý ảnh hưởng của liên kết đến tỉ lệ kiểu gen, thì liên kết thường làm giảm sự đa dạng kiểu gen dị hợp tử so với phân li độc lập nếu có sự ưu tiên tổ hợp. Nếu có 20% hoán vị, tỉ lệ giao tử sẽ không phải là 0.5 A và 0.5 a. Sẽ có tỉ lệ giao tử mang alen ban đầu và tỉ lệ giao tử hoán vị. Tỉ lệ giao tử A sẽ là 0.5 + 0.5*0.2 = 0.6 (nếu A là alen liên kết) và a là 0.4. Hoặc ngược lại. Nếu giao tử A là 0.6 và a là 0.4, thì tỉ lệ Aa sẽ là 2 * 0.6 * 0.4 = 0.48, trong khi phân li độc lập là 0.5. Nếu A là 0.4 và a là 0.6, tỉ lệ Aa là 2 * 0.4 * 0.6 = 0.48. Tuy nhiên, hoán vị gen chủ yếu ảnh hưởng đến tổ hợp gen của nhiều gen liên kết. Nếu chỉ xét một gen, thì hoán vị gen không áp dụng trực tiếp. Tuy nhiên, câu hỏi có thể ám chỉ sự thay đổi trong tạo giao tử. Nếu hiểu rằng tỉ lệ giao tử A và a không còn 1:1 do liên kết, thì tỉ lệ dị hợp tử sẽ thay đổi. Với 20% hoán vị, tỉ lệ giao tử sẽ là 40%AB:10%Ab:10%aB:40%ab (nếu AB liên kết). Điều này ảnh hưởng đến tỉ lệ kiểu gen. Nếu câu hỏi chỉ nói về một cặp alen A/a và tần số hoán vị 20%, điều này có thể ngụ ý tỉ lệ giao tử A và a không còn 1:1. Nếu A và a nằm trên cùng một nhiễm sắc thể, hoán vị gen không diễn ra giữa A và a (vì chúng là alen của cùng một gen). Hoán vị diễn ra giữa các gen khác nhau trên cùng một NST. Câu hỏi có thể đang bị hiểu sai hoặc diễn đạt chưa rõ. Tuy nhiên, nếu giả định rằng tần số hoán vị gen là 20% ám chỉ sự phân ly giao tử không còn tỉ lệ 1:1 cho các alen của một gen do một cơ chế nào đó liên quan đến liên kết, thì tỉ lệ dị hợp tử sẽ thay đổi. Trong trường hợp liên kết không hoàn toàn giữa hai gen, tỉ lệ kiểu gen dị hợp tử chung sẽ có xu hướng giảm so với phân li độc lập vì các tổ hợp liên kết ban đầu có xu hướng được bảo tồn nhiều hơn. Kết luận: Tỉ lệ kiểu gen dị hợp tử (Aa) sẽ thấp hơn.