1. Khi Nguyễn Trãi viết Đại Việt xưa đã là một nước Độc lập, có chủ quyền, có phong tục riêng, có bản sắc văn hóa riêng, có truyền thống lịch sử riêng., ông muốn khẳng định điều gì?
A. Sự khác biệt hoàn toàn về văn hóa so với phương Bắc.
B. Lịch sử và sự tồn tại độc lập, có bản sắc riêng của dân tộc Việt Nam qua các thời kỳ.
C. Sự ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp.
D. Sự ảnh hưởng của các nền văn hóa ngoại lai.
2. Trong câu Tục làm nô lệ, hoặc là làm con hát, để làm nhục dân ta, tác giả muốn nói đến hành động gì của kẻ thù?
A. Bóc lột sức lao động và hạ thấp phẩm giá con người.
B. Ép buộc dân ta học tập văn hóa của chúng.
C. Cấm đoán các hoạt động văn hóa truyền thống.
D. Tước đoạt quyền tự do đi lại.
3. Trong bài Nước Đại Việt ta, cụm từ nền văn hiến dùng để chỉ điều gì?
A. Sự giàu có về tài nguyên thiên nhiên.
B. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật.
C. Truyền thống văn hóa, đạo đức, học vấn lâu đời.
D. Sức mạnh quân sự vượt trội.
4. Tác giả Nguyễn Trãi dùng hình ảnh Non sông gấm vóc để nói lên điều gì về đất nước Đại Việt?
A. Sự giàu có về khoáng sản.
B. Vẻ đẹp và sự trù phú của thiên nhiên.
C. Sự vững chắc của các công trình kiến trúc.
D. Sự hùng mạnh của quân đội.
5. Trong bài Nước Đại Việt ta, khi Nguyễn Trãi viết Ta thường tới nay nghĩ: Đất nước Việt ta, núi sông bờ cõi đã chia, phong tục Bắc Nam cũng khác, từ Triệu Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập, tự chủ, cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế, **tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau, song hào kiệt đời nào cũng có**., phần nhấn mạnh đó muốn khẳng định điều gì?
A. Sự thay đổi liên tục của các triều đại.
B. Khả năng tự cường và sự xuất hiện của những nhân tài trong các thời kỳ lịch sử của Đại Việt, bất chấp sự khác biệt về sức mạnh so với phương Bắc.
C. Sự phụ thuộc vào các triều đại phương Bắc.
D. Sự khác biệt về văn hóa giữa các vùng miền.
6. Câu Độc lập, tự chủ trong bài Nước Đại Việt ta thể hiện quan điểm cốt lõi nào của tác giả?
A. Sự cần thiết của liên minh với nước ngoài.
B. Quyền tự quyết về chính trị và chủ quyền quốc gia.
C. Sự ưu tiên phát triển kinh tế thị trường.
D. Trách nhiệm của vua đối với thần dân.
7. Tại sao Nguyễn Trãi lại nhấn mạnh Trừ độc, ác, nhen nhúm sự bình?
A. Để biện minh cho hành động quân sự.
B. Để khẳng định mục đích cao đẹp của cuộc kháng chiến là mang lại hòa bình và loại bỏ cái ác.
C. Để chỉ trích kẻ thù không có lòng nhân nghĩa.
D. Để thể hiện sự tự tin vào sức mạnh của Đại Việt.
8. Nguyễn Trãi nhấn mạnh Nước Đại Việt ta là vốn xưng nền văn hiến với mục đích gì?
A. Để thể hiện sự tự tôn dân tộc và khẳng định vị thế ngang hàng với các cường quốc.
B. Để chứng minh sự vượt trội về công nghệ.
C. Để xin viện trợ từ các quốc gia khác.
D. Để phê phán các nền văn hóa khác.
9. Tại sao Nguyễn Trãi lại khẳng định Nhân dân bốn cõi, тат cả các dân tộc, đều là con cháu của vua Hùng?
A. Để nhấn mạnh vai trò của hoàng tộc.
B. Để khẳng định sự đoàn kết và nguồn gốc chung của dân tộc.
C. Để phân biệt Đại Việt với các quốc gia khác.
D. Để ca ngợi công lao của các vị vua.
10. Trong bài Nước Đại Việt ta, tác giả Nguyễn Trãi đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào để khẳng định chủ quyền và ý chí độc lập của dân tộc?
A. Liệt kê, so sánh, đối chiếu.
B. So sánh, nhân hóa, ẩn dụ.
C. Lập luận chặt chẽ, sử dụng dẫn chứng lịch sử.
D. Ngôn ngữ giàu hình ảnh, giàu cảm xúc.
11. Theo bài Nước Đại Việt ta, câu Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân có ý nghĩa gì?
A. Mục đích tối thượng của việc cai trị là mang lại cuộc sống ấm no cho nhân dân.
B. Chỉ cần tập trung vào việc phát triển kinh tế.
C. Ưu tiên xây dựng quân đội mạnh để bảo vệ đất nước.
D. Nhân nghĩa chỉ áp dụng cho tầng lớp quý tộc.
12. Câu Ta thường tới nay nghĩ: Đất nước Việt ta, núi sông bờ cõi đã chia, phong tục Bắc Nam cũng khác thể hiện tư tưởng gì của Nguyễn Trãi?
A. Chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi.
B. Ý thức về sự tồn tại độc lập, có bản sắc riêng của dân tộc.
C. Sự coi thường các dân tộc khác.
D. Quan điểm về sự phân chia lãnh thổ.
13. Câu Trái lại, việc nhân nghĩa, cốt ở yên dân nêu lên nguyên tắc xử thế của vị vua nhân nghĩa là gì?
A. Phải luôn giữ thái độ hòa bình, không bao giờ dùng đến vũ lực.
B. Lợi ích của dân chúng là trên hết, việc bảo vệ sự yên bình cho họ là mục tiêu quan trọng nhất.
C. Chỉ cần tập trung vào việc phát triển kinh tế.
D. Phải ưu tiên sự giàu có của hoàng gia.
14. Trong bài Nước Đại Việt ta, khi nói Giang sơn của ta đã chia làm Đại Việt, Nguyễn Trãi muốn nhấn mạnh điều gì?
A. Sự phân chia lãnh thổ theo hành chính.
B. Lịch sử hình thành và phát triển độc lập của đất nước.
C. Sự khác biệt về địa hình so với phương Bắc.
D. Sự tồn tại của nhiều vương quốc nhỏ.
15. Theo bài Nước Đại Việt ta, tại sao Nguyễn Trãi lại dùng từ cương vực?
A. Để chỉ sự rộng lớn của lãnh thổ.
B. Để chỉ ranh giới, bờ cõi, lãnh thổ quốc gia.
C. Để nói về sự phát triển của các thành phố.
D. Để miêu tả địa hình hiểm trở.
16. Câu Trái lại, việc nhân nghĩa, cốt ở yên dân, thuốc độc lại là thuốc hay trong bài Nước Đại Việt ta có ý nghĩa gì?
A. Việc làm tổn thương dân chúng lại có thể mang lại lợi ích lâu dài.
B. Mục đích nhân nghĩa là mang lại sự yên ổn cho dân chúng, và trong hoàn cảnh nhất định, hành động trừ độc (chống giặc) lại trở thành thuốc hay (lợi ích).
C. Làm cho dân chúng yên ổn là hành động độc ác.
D. Chỉ có thuốc mới mang lại sự yên dân.
17. Nguyễn Trãi dùng cụm từ mưu gian, chước tà để miêu tả hành động của kẻ thù nhằm mục đích gì?
A. Thể hiện sự khâm phục tài năng của kẻ địch.
B. Lên án bản chất phi nghĩa, xảo quyệt và tàn bạo của kẻ xâm lược.
C. Gợi ý về cách đối phó với kẻ thù.
D. Phân tích sâu sắc chiến thuật của kẻ địch.
18. Theo bài Nước Đại Việt ta, cụm từ Đóng đô ở nơi hiểm yếu trong câu Địa thế hiểm yếu, có thành trì, sâu sông, núi cao, v.v. có thể làm nơi hiểm yếu để kháng cự, nên đặt tên là thành... ấy gọi là nơi hiểm yếu. dùng để chỉ yếu tố nào trong việc xây dựng kinh đô?
A. Vị trí chiến lược, dễ phòng thủ.
B. Nguồn tài nguyên phong phú.
C. Khí hậu thuận lợi cho canh tác.
D. Dân cư đông đúc, giàu kinh nghiệm.
19. Tác giả Nguyễn Trãi sử dụng hình ảnh núi sông trong bài Nước Đại Việt ta để đại diện cho điều gì?
A. Sự trù phú của nông nghiệp.
B. Vẻ đẹp tự nhiên và sự vững chãi của đất nước.
C. Sự hùng mạnh của quân đội.
D. Sự giàu có về tài nguyên khoáng sản.
20. Trong câu Chúng nó đã tham công, chiếm nước ta, xưng là An Nam, Đô hộ..., việc sử dụng các danh xưng An Nam, Đô hộ của kẻ thù nhằm mục đích gì?
A. Thể hiện sự tôn trọng đối với dân tộc ta.
B. Khẳng định quyền cai trị và phủ nhận sự tồn tại độc lập của Đại Việt.
C. Thừa nhận sự ngang bằng về văn hóa.
D. Biểu thị sự ngưỡng mộ đối với lịch sử Đại Việt.
21. Tác giả Nguyễn Trãi sử dụng từ hào kiệt để nói về ai trong lịch sử dân tộc?
A. Những người làm quan trong triều đình.
B. Những người có tài năng, đức độ, đóng góp cho đất nước.
C. Các nhà sư, học giả.
D. Những người buôn bán, làm kinh tế.
22. Tác giả Nguyễn Trãi dùng phép so sánh như nước Đại Việt ta để làm nổi bật điều gì?
A. Sự tương đồng với các quốc gia phương Bắc.
B. Sự độc đáo và đặc trưng riêng của đất nước.
C. Sự yếu kém của Đại Việt.
D. Sự cần thiết phải học hỏi từ nước ngoài.
23. Tác giả Nguyễn Trãi sử dụng phép đối lập trong câu Chúng nó đã tham công, chiếm nước ta, xưng là An Nam, Đô hộ, rồi lại đặt quan hiệu, khôn khéo dùng các mưu gian, chước tà, gây tội ác, làm cho dân ta xiêu tán, hoặc là làm nô lệ, hoặc là làm con hát, để làm nhục dân ta, bắt dân ta phải làm thân nô lệ, để làm vui lòng chúng nó. nhằm mục đích gì?
A. Để ca ngợi sự khôn khéo của kẻ thù.
B. Để lên án tội ác và sự bóc lột tàn bạo của kẻ xâm lược, làm nổi bật sự đối lập với chính nghĩa của dân tộc ta.
C. Để chứng minh sự yếu kém của Đại Việt.
D. Để thể hiện sự đồng cảm với kẻ thù.
24. Trong bài Nước Đại Việt ta, khi nhắc đến Triệu, Đinh, Lý, Trần, Nguyễn Trãi muốn gợi nhớ đến điều gì?
A. Các triều đại hưng thịnh của phương Bắc.
B. Các triều đại đã xây dựng và bảo vệ nền độc lập, tự chủ của dân tộc.
C. Các thời kỳ Đại Việt bị đô hộ.
D. Sự suy yếu của đất nước.
25. Câu Như nước Đại Việt ta từ trước vốn xưng nền văn hiến lâu đời thể hiện điều gì về lịch sử dân tộc?
A. Sự giàu có về tài nguyên thiên nhiên.
B. Sự phát triển về kinh tế và thương mại.
C. Sự tồn tại lâu dài, có nền văn hóa và truyền thống văn hiến.
D. Sự ổn định về chính trị và xã hội.