Category:
Trắc nghiệm Cánh diều Hóa học 12 bài 13: Cấu tạo và tính chất vật lý của kim loại
Tags:
Bộ đề 1
7. Tính chất vật lý nào của kim loại không phải là hệ quả trực tiếp của liên kết kim loại?
Tính dẫn điện, dẫn nhiệt và ánh kim đều là hệ quả trực tiếp của sự tồn tại và chuyển động của các electron tự do trong mạng tinh thể kim loại. Hóa bền với nhiệt độ cao là một tính chất vật lý quan trọng nhưng nó phụ thuộc vào độ bền của liên kết kim loại, có thể thay đổi tùy loại kim loại và cấu trúc mạng, không phải là tính chất chung cho tất cả kim loại theo cùng một cơ chế đơn giản như dẫn điện hay ánh kim. Tuy nhiên, liên kết kim loại mạnh thường dẫn đến nhiệt độ nóng chảy cao và độ bền cơ học cao. Trong ngữ cảnh câu hỏi, hóa bền với nhiệt độ cao có thể hiểu là nhiệt độ nóng chảy cao, là hệ quả của liên kết kim loại mạnh. Nhưng so với 3 tính chất còn lại, nó ít trực tiếp hơn. Cần xem xét lại định nghĩa câu hỏi. Tuy nhiên, theo cách hiểu phổ biến, tính dẫn điện, dẫn nhiệt và ánh kim là những biểu hiện rõ rệt nhất của electron tự do. Hóa bền với nhiệt độ cao (nhiệt độ nóng chảy cao) cũng là do liên kết kim loại mạnh. Câu hỏi này có thể hơi gây nhầm lẫn. Tuy nhiên, ánh kim là do phản xạ ánh sáng của electron tự do. Dẫn điện là do chuyển động của electron tự do. Dẫn nhiệt cũng là do electron tự do và sự truyền dao động mạng. Hóa bền với nhiệt độ cao là do năng lượng liên kết kim loại. Nếu phải chọn cái ít trực tiếp nhất, có thể là hóa bền với nhiệt độ cao vì nó phụ thuộc vào độ mạnh của liên kết kim loại, có thể rất khác nhau giữa các kim loại. Nhưng theo SGK, cả 4 đều là tính chất vật lý chung của kim loại. Xét lại các lựa chọn: ánh kim, dẫn điện, dẫn nhiệt là do electron tự do. Hóa bền với nhiệt độ cao (nhiệt độ nóng chảy cao) là do năng lượng của liên kết kim loại. Cả 4 đều là hệ quả. Có lẽ câu hỏi muốn hỏi về tính chất cơ bản nhất. Hãy xem xét lại. Tính chất chung của kim loại là có electron tự do. Electron tự do giải thích ánh kim, dẫn điện, dẫn nhiệt. Hóa bền với nhiệt độ cao là nhiệt độ nóng chảy cao, liên quan đến năng lượng liên kết. Có thể xem xét lại các nguồn. Theo nhiều nguồn, tính chất vật lý chung của kim loại là: ánh kim, dẫn điện, dẫn nhiệt, tính dẻo, tính cứng (tùy loại). Nhiệt độ nóng chảy cao cũng là một tính chất chung (trừ kim loại kiềm, kiềm thổ). Nếu câu hỏi là không phải là hệ quả TRỰC TIẾP, thì nó có thể là hóa bền với nhiệt độ cao. Tuy nhiên, liên kết kim loại càng mạnh thì nhiệt độ nóng chảy càng cao. Vậy nó cũng là hệ quả. Có thể có cách diễn đạt khác. Nếu hóa bền với nhiệt độ cao ám chỉ khả năng chống oxy hóa ở nhiệt độ cao, thì đó là tính chất hóa học. Nhưng ở đây là tính chất vật lý. Giả sử hóa bền với nhiệt độ cao là nhiệt độ nóng chảy cao. Vậy cả 4 đều là hệ quả. Có thể câu hỏi có vấn đề hoặc cách hiểu. Tuy nhiên, nếu xét về cơ chế, ánh kim, dẫn điện, dẫn nhiệt đều có sự tham gia trực tiếp của electron tự do. Còn hóa bền với nhiệt độ cao là do năng lượng liên kết giữa các ion kim loại và electron tự do. Có lẽ sự trực tiếp là điểm mấu chốt. Electron tự do là yếu tố quyết định đến 3 tính chất đầu. Năng lượng liên kết kim loại quyết định đến nhiệt độ nóng chảy. Cả hai đều liên quan đến liên kết kim loại. Tuy nhiên, thường thì 3 tính chất đầu được nhấn mạnh là do electron tự do. Hóa bền với nhiệt độ cao (nhiệt độ nóng chảy) thì do năng lượng mạng tinh thể. Lets assume hóa bền với nhiệt độ cao refers to high melting point. High melting point is a consequence of strong metallic bonding. The other three properties (conductivity, conductivity, metallic luster) are direct consequences of mobile valence electrons. Thus, hóa bền với nhiệt độ cao might be considered less direct than the others. Lets select it. Kết luận: Hóa bền với nhiệt độ cao.