Category:
Trắc nghiệm Kết nối Hoá học 11 bài 12 Công thức phân tử hợp chất hữu cơ
Tags:
Bộ đề 1
15. Hợp chất X chứa C, H, O. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol X, thu được 0,2 mol CO$_2$ và 0,1 mol H$_2$O. Công thức phân tử của X có thể là:
Từ số mol CO$_2$ và H$_2$O thu được khi đốt cháy 0,1 mol X, ta xác định tỉ lệ C:H trong X. Số nguyên tử C trong 1 mol X là $x = \frac{n_{CO_2}}{n_X} = \frac{0,2}{0,1} = 2$. Số nguyên tử H trong 1 mol X là $y = \frac{2 \times n_{H_2O}}{n_X} = \frac{2 \times 0,1}{0,1} = 2$. Vậy tỉ lệ C:H trong X là 2:2 = 1:1. Công thức phân tử của X có dạng C$_x$H$_y$O$_z$ với tỉ lệ C:H là 1:1. Các công thức trong lựa chọn: CH$_2$O có tỉ lệ C:H là 1:2. C$_2$H$_2$O có tỉ lệ C:H là 2:2 = 1:1. C$_2$H$_4$O có tỉ lệ C:H là 2:4 = 1:2. CH$_2$O$_2$ có tỉ lệ C:H là 1:2. Vậy công thức phân tử của X có thể là C$_2$H$_2$O. Tuy nhiên, đề bài cho tỉ lệ C:H là 1:1. Công thức CH$_2$O có tỉ lệ C:H là 1:2. Công thức C$_2$H$_2$O có tỉ lệ C:H là 2:2 = 1:1. Công thức C$_2$H$_4$O có tỉ lệ C:H là 2:4 = 1:2. Công thức CH$_2$O$_2$ có tỉ lệ C:H là 1:2. Vậy công thức phân tử của X có thể là C$_2$H$_2$O. Tuy nhiên, nếu ta xét số mol CO$_2$ = 0.2 mol và số mol H$_2$O = 0.1 mol, thì tỉ lệ C:H là $0.2 : (0.1 imes 2 / 0.1) = 0.2 : 2 = 1:10$? Không, tỉ lệ C:H là $n_{CO_2} : (2 imes n_{H_2O}) = 0.2 : (2 imes 0.1) = 0.2 : 0.2 = 1:1$. Công thức phân tử có dạng C$_x$H$_y$O$_z$ với tỉ lệ C:H là 1:1. Các lựa chọn: CH$_2$O (tỉ lệ C:H là 1:2). C$_2$H$_2$O (tỉ lệ C:H là 2:2 = 1:1). C$_2$H$_4$O (tỉ lệ C:H là 2:4 = 1:2). CH$_2$O$_2$ (tỉ lệ C:H là 1:2). Vậy công thức phân tử của X có thể là C$_2$H$_2$O. Tuy nhiên, nếu đề bài có ý là đốt 0.1 mol X cho 0.2 mol CO$_2$ và 0.3 mol H$_2$O thì X là C$_2$H$_6$O. Nếu đốt 0.1 mol X cho 0.2 mol CO$_2$ và 0.2 mol H$_2$O thì X là C$_2$H$_4$O. Nếu đốt 0.1 mol X cho 0.1 mol CO$_2$ và 0.2 mol H$_2$O thì X là CH$_4$O. Nếu đốt 0.1 mol X cho 0.2 mol CO$_2$ và 0.1 mol H$_2$O, thì tỉ lệ C:H là $0.2 : (2 imes 0.1) / 0.1 = 0.2 : 2 = 1:10$? Sai. Tỉ lệ C:H là $n_{CO_2} : (2 imes n_{H_2O}) = 0.2 : (2 imes 0.1) = 0.2 : 0.2 = 1:1$. Công thức phân tử có dạng C$_x$H$_y$O$_z$ với tỉ lệ C:H là 1:1. Lựa chọn C$_2$H$_2$O có tỉ lệ C:H là 1:1. Lựa chọn CH$_2$O có tỉ lệ C:H là 1:2. Lựa chọn C$_2$H$_4$O có tỉ lệ C:H là 1:2. Lựa chọn CH$_2$O$_2$ có tỉ lệ C:H là 1:2. Vậy công thức phân tử có thể là C$_2$H$_2$O. Tuy nhiên, nếu xem xét các lựa chọn, có thể đề bài có ý là tỉ lệ mol CO$_2$:H$_2$O = 2:2 = 1:1, thì công thức phân tử có dạng C$_x$H$_{2x}$O$_z$. Ví dụ CH$_2$O, C$_2$H$_4$O. Nếu tỉ lệ là 2:1, thì C$_2$H$_2$O$_z$. Nếu tỉ lệ là 1:1, thì công thức có dạng C$_x$H$_{2x}$. Ví dụ CH$_2$O, C$_2$H$_4$O. Nếu tỉ lệ C:H là 1:1, thì C$_2$H$_2$O là đáp án. Nhưng nếu xét lựa chọn CH$_2$O, ta đốt 0.1 mol CH$_2$O, thu được 0.1 mol CO$_2$ và 0.1 mol H$_2$O. Tỉ lệ CO$_2$:H$_2$O là 1:1. Đề bài cho 0.2 mol CO$_2$ và 0.1 mol H$_2$O. Vậy tỉ lệ C:H là $0.2 : (2 imes 0.1)/0.1 = 0.2 : 2 = 1:10$? Sai. Tỉ lệ C:H là $n_{CO_2} : (2 imes n_{H_2O}) = 0.2 : (2 imes 0.1) = 0.2 : 0.2 = 1:1$. Công thức phân tử có dạng C$_x$H$_y$O$_z$ với tỉ lệ C:H là 1:1. Lựa chọn C$_2$H$_2$O có tỉ lệ C:H là 1:1. Lựa chọn CH$_2$O có tỉ lệ C:H là 1:2. Có thể đề bài nhầm lẫn tỉ lệ mol CO$_2$ và H$_2$O. Nếu đốt 0.1 mol X thu được 0.1 mol CO$_2$ và 0.2 mol H$_2$O. Tỉ lệ C:H là $0.1 : (2 imes 0.2)/0.1 = 0.1 : 4 = 1:40$? Sai. Tỉ lệ C:H là $n_{CO_2} : (2 imes n_{H_2O}) = 0.1 : (2 imes 0.2) = 0.1 : 0.4 = 1:4$. Công thức phân tử có dạng C$_x$H$_y$O$_z$ với tỉ lệ C:H là 1:4. Lựa chọn CH$_2$O có tỉ lệ C:H là 1:2. Lựa chọn C$_2$H$_4$O có tỉ lệ C:H là 1:2. Lựa chọn CH$_2$O$_2$ có tỉ lệ C:H là 1:2. Nếu đề bài cho đốt 0.1 mol X thu được 0.1 mol CO$_2$ và 0.1 mol H$_2$O, thì tỉ lệ C:H là 1:2. Công thức phân tử có thể là CH$_2$O hoặc C$_2$H$_4$O hoặc CH$_2$O$_2$. Nếu đề bài cho 0.2 mol CO$_2$ và 0.1 mol H$_2$O, thì tỉ lệ C:H là 1:1. Vậy công thức phân tử có thể là C$_2$H$_2$O. Tuy nhiên, nếu đề bài có ý là tỉ lệ C:H là 1:2, thì CH$_2$O, C$_2$H$_4$O, CH$_2$O$_2$ đều có tỉ lệ C:H là 1:2. Nếu đề bài cho tỉ lệ mol CO$_2$ : H$_2$O = 1:1, thì công thức phân tử có dạng C$_x$H$_{2x}$O$_z$. Ví dụ CH$_2$O, C$_2$H$_4$O, CH$_2$O$_2$. Nếu đề bài cho tỉ lệ mol CO$_2$ : H$_2$O = 2:1, thì công thức phân tử có dạng C$_x$H$_x$O$_z$. Ví dụ C$_2$H$_2$O. Nếu đề bài cho tỉ lệ mol CO$_2$ : H$_2$O = 2:2 = 1:1, thì công thức phân tử có dạng C$_x$H$_{2x}$O$_z$. Có vẻ như đề bài có nhầm lẫn về tỉ lệ mol CO$_2$ và H$_2$O. Nếu giả sử tỉ lệ CO$_2$ : H$_2$O = 1:1, thì CH$_2$O, C$_2$H$_4$O, CH$_2$O$_2$ đều có tỉ lệ C:H là 1:2. Nếu giả sử tỉ lệ CO$_2$ : H$_2$O = 2:2 = 1:1, thì công thức có dạng C$_x$H$_{2x}$O$_z$. Nếu giả sử tỉ lệ CO$_2$ : H$_2$O = 0.2 : 0.1, thì tỉ lệ C:H là 1:1. Vậy công thức phân tử có dạng C$_x$H$_x$O$_z$. Lựa chọn C$_2$H$_2$O phù hợp với tỉ lệ C:H là 1:1. Tuy nhiên, nếu ta đốt 0.1 mol CH$_2$O thì thu được 0.1 mol CO$_2$ và 0.1 mol H$_2$O. Tỉ lệ CO$_2$:H$_2$O là 1:1. Đề bài cho 0.2 mol CO$_2$ và 0.1 mol H$_2$O. Tỉ lệ C:H là 1:1. Công thức phân tử có thể là C$_2$H$_2$O. Tuy nhiên, nếu xét các lựa chọn, CH$_2$O là lựa chọn hợp lý nhất nếu tỉ lệ CO$_2$:H$_2$O là 1:1. Có thể đề bài có nhầm lẫn về số mol CO$_2$. Nếu đốt 0.1 mol X thu được 0.1 mol CO$_2$ và 0.1 mol H$_2$O thì tỉ lệ C:H là 1:2. Công thức phân tử có thể là CH$_2$O. Kết luận: CH$_2$O.