1. Yếu tố nào trong bài Vịnh khoa thi Hương thể hiện rõ nhất sự bất công của chế độ khoa cử?
A. Việc thi cử kéo dài nhiều ngày.
B. Sự phân biệt đối xử giữa các tầng lớp xã hội.
C. Nội dung thi cử xa rời thực tế.
D. Sự phụ thuộc vào yếu tố may mắn.
2. Theo tác giả Ngô Chi Lan trong bài Vịnh khoa thi Hương, yếu tố nào là quan trọng nhất để quyết định sự thành bại của con người trong xã hội xưa?
A. Tài năng và đức độ.
B. Sự giàu có và địa vị xã hội.
C. Sự may mắn và quan hệ.
D. Bằng cấp và danh vọng từ khoa cử.
3. Bài thơ Vịnh khoa thi Hương của Ngô Chi Lan ra đời trong bối cảnh lịch sử nào?
A. Thời kỳ Pháp thuộc.
B. Thời kỳ phong kiến cuối thế kỷ 19.
C. Thời kỳ cận đại đầu thế kỷ 20.
D. Thời kỳ phong kiến thịnh vượng.
4. Câu Tài cao học rộng, cũng bằng không nói lên điều gì về giá trị của tri thức trong xã hội được miêu tả?
A. Tri thức là vô giá.
B. Tri thức không còn giá trị thực tiễn nếu không gắn với thi cử.
C. Học rộng tài cao là điều đáng quý.
D. Xã hội coi trọng bằng cấp hơn tri thức.
5. Cụm từ nghề làm quan trong bài thơ hàm ý gì về bản chất của chế độ khoa cử?
A. Là một nghề cao quý.
B. Là mục tiêu duy nhất của người học.
C. Là một phương tiện để đạt được quyền lực và lợi ích cá nhân.
D. Là con đường duy nhất để phụng sự đất nước.
6. Yếu tố nào trong bài Vịnh khoa thi Hương cho thấy sự vô lý, phi logic của chế độ khoa cử?
A. Việc học thuộc lòng những điều xa rời thực tế.
B. Việc đánh giá con người dựa trên bằng cấp.
C. Việc coi trọng danh vọng hơn giá trị thực.
D. Tất cả các ý trên.
7. Khái niệm khoa thi Hương trong bài thơ có ý nghĩa biểu tượng như thế nào?
A. Chỉ đơn thuần là một kỳ thi.
B. Biểu tượng cho một hệ thống giáo dục lỗi thời, lạc hậu.
C. Biểu tượng cho sự cạnh tranh lành mạnh.
D. Biểu tượng cho sự công bằng xã hội.
8. Tác giả Ngô Chi Lan phê phán thái độ chỉ biết cúi đầu của sĩ tử vì điều gì?
A. Họ quá khiêm tốn.
B. Họ thiếu tự tin vào khả năng của mình.
C. Họ bị gò ép vào khuôn khổ, mất đi sự chủ động và sáng tạo.
D. Họ sợ phạm sai lầm trong thi cử.
9. Câu Dẫu cho ai có khôi giáp trong bài Vịnh khoa thi Hương có ý nghĩa gì?
A. Dù có học vấn cao đến đâu.
B. Dù có được phong làm quan.
C. Dù có tài năng xuất chúng.
D. Dù có đạt được danh vọng.
10. Trong bài Vịnh khoa thi Hương, yếu tố nào thể hiện sự lãng phí nguồn lực con người và tài chính?
A. Việc sĩ tử đổ về kinh thành đông đúc.
B. Thời gian và công sức đổ vào việc ôn luyện, thi cử.
C. Chi phí cho việc tổ chức các kỳ thi.
D. Tất cả các đáp án trên.
11. Tác giả Ngô Chi Lan có dụng ý gì khi sử dụng từ nhảm trong câu Ôi chao! Bao nhiêu sự nhảm nhí?
A. Để mô tả sự hài hước của kỳ thi.
B. Để thể hiện sự tiếc nuối về những gì đã mất.
C. Để bộc lộ sự chán ghét, coi thường đối với sự vô lý, vô nghĩa.
D. Để ám chỉ sự phức tạp của quy trình thi cử.
12. Tác giả Ngô Chi Lan sử dụng giọng điệu gì chủ đạo trong bài Vịnh khoa thi Hương?
A. Giọng điệu tha thiết, trữ tình.
B. Giọng điệu hài hước, dí dỏm.
C. Giọng điệu phê phán, mỉa mai, châm biếm.
D. Giọng điệu nghiêm túc, trang trọng.
13. Bài Vịnh khoa thi Hương phản ánh thực trạng xã hội nào của Việt Nam dưới thời Pháp thuộc?
A. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật.
B. Cuộc sống sung túc của nhân dân.
C. Sự suy đồi, mục ruỗng của một bộ phận trí thức và xã hội.
D. Chính sách khai hóa của thực dân Pháp.
14. Trong bài Vịnh khoa thi Hương, tác giả Ngô Chi Lan tập trung phê phán khía cạnh nào của chế độ khoa cử?
A. Sự cạnh tranh khốc liệt giữa các sĩ tử.
B. Việc học thuộc lòng mà thiếu tư duy sáng tạo.
C. Sự lãng phí thời gian và công sức của người đi thi.
D. Tất cả các đáp án trên đều đúng.
15. Trong bài Vịnh khoa thi Hương, tác giả Ngô Chi Lan sử dụng biện pháp tu từ chủ yếu nào để thể hiện thái độ phê phán?
A. Điệp ngữ và hoán dụ.
B. So sánh và ẩn dụ.
C. Châm biếm và mỉa mai.
D. Nói quá và nói giảm nói tránh.
16. Tác giả Ngô Chi Lan muốn nhắn nhủ điều gì qua việc miêu tả những kẻ khôi khôi chỉ biết cúi đầu?
A. Sự khiêm tốn của người học.
B. Sự thụ động, thiếu tư duy phản biện của sĩ tử.
C. Nỗi sợ hãi trước uy quyền.
D. Sự tôn trọng người đi trước.
17. Quan điểm Bậc thai học, bậc thai làm quan trong bài thơ thể hiện sự phê phán gì?
A. Việc học tập quá sớm.
B. Việc học tập chỉ nhằm mục đích làm quan.
C. Việc học tập không hiệu quả.
D. Việc thi cử quá khó khăn.
18. Câu thơ Bảy cửa thành l sprawie mười tám, Xếp hàng trăm nghìn kẻ khôi khôi trong bài Vịnh khoa thi Hương gợi lên hình ảnh gì?
A. Cảnh quan hùng vĩ của kinh thành.
B. Sự đông đúc, tấp nập của sĩ tử đi thi.
C. Không khí trang nghiêm của buổi lễ.
D. Sự nhộn nhịp của chợ phiên.
19. Tác giả Ngô Chi Lan phê phán việc sĩ tử chỉ biết học thuộc lòng vì điều gì?
A. Họ không có khả năng sáng tạo.
B. Họ thiếu kiến thức thực tế.
C. Họ không rèn luyện được tư duy phản biện và khả năng ứng dụng.
D. Họ chỉ muốn đạt điểm cao bằng mọi giá.
20. Câu Đời khôn nay, ai còn màng đến thi nói lên điều gì về nhận thức của con người thời bấy giờ?
A. Mọi người đều chán ghét thi cử.
B. Một số người đã nhận ra sự lỗi thời của khoa cử.
C. Thi cử không còn là con đường duy nhất để thành công.
D. Sự khôn ngoan nằm ở việc tìm con đường khác.
21. Bài Vịnh khoa thi Hương có ý nghĩa cảnh báo gì đối với xã hội hiện đại?
A. Cần coi trọng giáo dục.
B. Cần tránh những sai lầm, hạn chế của hệ thống giáo dục cũ.
C. Cần khuyến khích sự sáng tạo trong học tập.
D. Tất cả các ý trên.
22. Lời phê phán Không phụng sự đời, chỉ phụng sự bản thân trong bài Vịnh khoa thi Hương muốn nói lên điều gì?
A. Sĩ tử chỉ lo học để thi đỗ, không quan tâm đến lợi ích cộng đồng.
B. Người có học vấn chỉ biết giữ gìn danh tiếng cá nhân.
C. Chế độ khoa cử không đào tạo ra những người tài đức vẹn toàn.
D. Tất cả các ý trên.
23. Câu Chẳng nhẽ lại là cái nghề làm quan nói lên điều gì về mục đích cuối cùng của việc học trong xã hội cũ?
A. Học để hiểu biết.
B. Học để làm giàu.
C. Học để thăng tiến trên con đường công danh, làm quan.
D. Học để cống hiến cho đất nước.
24. Bài Vịnh khoa thi Hương của Ngô Chi Lan thể hiện thái độ gì của tác giả đối với chế độ khoa cử phong kiến?
A. Tán dương và ca ngợi.
B. Phê phán và châm biếm.
C. Trung lập và khách quan.
D. Nghiên cứu và phân tích lịch sử.
25. Bài Vịnh khoa thi Hương thuộc thể loại nào?
A. Thơ trữ tình.
B. Thơ trào phúng.
C. Thơ phản ánh hiện thực xã hội.
D. Văn xuôi.