1. Theo phân tích phổ biến, câu thơ Cũng chẳng ham côn liệt, chẳng thèm nhung nhớ trong Bài ca ngất ngưởng thể hiện khát vọng gì?
A. Khát vọng được sống một cuộc đời tự do, không ràng buộc.
B. Khát vọng được làm quan to, hưởng bổng lộc hậu hĩnh.
C. Khát vọng được lập công lớn, ghi danh sử sách.
D. Khát vọng được sống an nhàn, hưởng thụ.
2. Câu thơ Thoái thác việc đời, mà vẫn làm quan có mâu thuẫn hay không, và nếu có thì thể hiện điều gì?
A. Không mâu thuẫn, thể hiện sự khéo léo trong hành xử.
B. Có mâu thuẫn, thể hiện sự bất lực của tác giả.
C. Có mâu thuẫn, thể hiện cách sống ngất ngưởng, có ý thức lựa chọn, không hoàn toàn buông bỏ mà vẫn giữ thái độ chủ động, không bị cuốn theo vòng xoáy danh lợi.
D. Không mâu thuẫn, thể hiện sự chuyên tâm vào sự nghiệp.
3. Nhận định nào sau đây đánh giá đúng nhất về giọng điệu chủ đạo trong Bài ca ngất ngưởng?
A. Giọng điệu bi thương, thể hiện sự uất hận.
B. Giọng điệu châm biếm, mỉa mai.
C. Giọng điệu tự hào, ngang tàng, phóng khoáng.
D. Giọng điệu tiếc nuối, hoài niệm.
4. Cụm từ đã khéo ỷ tài, lại khéo vung tay diễn tả đặc điểm nổi bật nào của nhân vật trữ tình?
A. Sự khéo léo trong công việc và chi tiêu.
B. Sự tự tin vào tài năng và sự hào phóng, dám chi tiêu.
C. Sự khôn ngoan trong giao tiếp và quản lý tài chính.
D. Sự kiêu ngạo và phung phí không kiểm soát.
5. Tác phẩm Bài ca ngất ngưởng có ý nghĩa như thế nào đối với việc tìm hiểu con người Nguyễn Công Trứ?
A. Giúp hiểu về những khó khăn trong đời sống cá nhân của ông.
B. Giúp hình dung rõ nét về tài năng, chí khí, cốt cách và quan niệm sống của ông.
C. Chỉ cho thấy những sai lầm trong sự nghiệp của ông.
D. Phản ánh những triết lý sống xa rời thực tế.
6. Theo phân tích, khi nói trừ độc, lại thêm độc, Nguyễn Công Trứ muốn ám chỉ điều gì về cuộc sống quan trường?
A. Sự phức tạp và đầy rẫy những nguy hiểm, cạm bẫy.
B. Sự đơn giản và dễ dàng đạt được thành công.
C. Sự công bằng và minh bạch trong mọi quyết định.
D. Sự nhàm chán và thiếu thú vị.
7. Tác phẩm Bài ca ngất ngưởng ra đời trong bối cảnh nào của xã hội Việt Nam?
A. Thời kỳ phong kiến thịnh trị, xã hội ổn định.
B. Thời kỳ suy thoái, khủng hoảng của triều đình nhà Nguyễn.
C. Thời kỳ Pháp thuộc, đất nước đang đấu tranh giành độc lập.
D. Thời kỳ đầu của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ.
8. Nhận định nào sau đây về vị trí của Bài ca ngất ngưởng trong sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Công Trứ là chính xác nhất?
A. Là tác phẩm đầu tay, còn nhiều hạn chế.
B. Là tác phẩm tiêu biểu, thể hiện rõ nét nhất phong cách và tư tưởng của ông.
C. Là tác phẩm mang tính chất phê phán xã hội gay gắt nhất.
D. Là tác phẩm chỉ có giá trị lịch sử mà không có giá trị nghệ thuật.
9. Tác dụng của việc sử dụng thể thơ Thất ngôn bát cú Đường luật trong Bài ca ngất ngưởng là gì?
A. Tạo sự cân đối, hài hòa, trang trọng cho nội dung.
B. Tạo sự phóng khoáng, tự do, phá cách.
C. Tạo sự gần gũi, bình dị, dễ hiểu.
D. Tạo sự kịch tính, gay cấn.
10. Thái độ chẳng ham công , chẳng thèm tước trong Bài ca ngất ngưởng thể hiện điều gì ở Nguyễn Công Trứ?
A. Ông là người không có tham vọng.
B. Ông coi thường danh lợi, quyền chức.
C. Ông không đủ năng lực để đạt được chúng.
D. Ông thích cuộc sống giản dị, ẩn dật.
11. Theo phân tích, câu thơ Đã hay tai gióng, khéo xoi tai vạ thể hiện điều gì về quan niệm sống của Nguyễn Công Trứ?
A. Ông tránh xa những lời đàm tiếu và thị phi.
B. Ông sẵn sàng đối mặt và vượt qua những lời gièm pha, tai vạ.
C. Ông tin vào sự phán xét của dư luận.
D. Ông coi thường mọi ý kiến trái chiều.
12. Theo cách diễn đạt của Nguyễn Công Trứ, thế sự trong Bài ca ngất ngưởng ám chỉ điều gì?
A. Những mối quan hệ gia đình, thân thuộc.
B. Những vấn đề chính trị, xã hội, thời cuộc.
C. Những thú vui cá nhân, sở thích riêng.
D. Những quy tắc đạo đức truyền thống.
13. Tác phẩm Bài ca ngất ngưởng mang đậm dấu ấn cá nhân của Nguyễn Công Trứ ở điểm nào?
A. Chỉ thể hiện những suy tư về đạo lý làm người.
B. Phản ánh chân thực cuộc sống của người dân lao động.
C. Là sự biểu hiện sâu sắc thế giới quan, nhân sinh quan, tài năng và khí phách của chính tác giả.
D. Chỉ trích gay gắt những thói hư tật xấu của xã hội.
14. Theo các nhà nghiên cứu, cụm từ quản gia, hầu hạ trong Bài ca ngất ngưởng ám chỉ vai trò và thái độ của Nguyễn Công Trứ khi làm quan như thế nào?
A. Ông chỉ làm những công việc vặt, không quan trọng.
B. Ông làm quan với thái độ phục tùng, tuân thủ mọi mệnh lệnh của cấp trên.
C. Ông đảm nhận vai trò quản lý, điều hành công việc với thái độ chủ động, có phần xem thường những ràng buộc cứng nhắc.
D. Ông làm quan với mong muốn được thăng tiến nhanh chóng.
15. Theo phân tích, chơi trong chơi đời và chơi người của Nguyễn Công Trứ có ý nghĩa gì?
A. Chỉ sự đơn thuần là vui đùa, giải trí.
B. Chỉ thái độ sống chủ động, bản lĩnh, làm chủ cuộc đời và có khả năng ứng xử, chi phối hoàn cảnh.
C. Chỉ sự tùy tiện, thiếu suy nghĩ.
D. Chỉ sự yếu đuối, không có khả năng đối phó.
16. Trong Bài ca ngất ngưởng, hình ảnh cái thú điền viên được nhắc đến với hàm ý gì?
A. Là mục tiêu cuối cùng và duy nhất của tác giả.
B. Là sự đối lập với cuộc sống quan trường ồn ào, phức tạp.
C. Là thứ mà tác giả luôn ao ước nhưng không bao giờ đạt được.
D. Là minh chứng cho sự thành công trong sự nghiệp.
17. Trong Bài ca ngất ngưởng, cách Nguyễn Công Trứ tự đánh giá mình với vua và chúa thể hiện điều gì về thế giới quan của ông?
A. Ông coi thường quyền lực của vua chúa.
B. Ông đặt mình ngang hàng hoặc hơn cả vua chúa về mặt tài năng, khí phách.
C. Ông mong muốn được vua chúa trọng dụng.
D. Ông phê phán sự bất công của chế độ quân chủ.
18. Câu thơ Trót তিনটা đời cũngrestart nghề trong Bài ca ngất ngưởng (bản chất là Trót ba đời cũngrestart nghề) có ý nghĩa gì khi nói về cuộc đời Nguyễn Công Trứ?
A. Ông muốn xây dựng một sự nghiệp liên tục và bền vững.
B. Ông coi trọng việc kế thừa và phát huy truyền thống gia đình.
C. Ông có nhiều lần thay đổi, làm lại sự nghiệp hoặc vị thế của mình.
D. Ông mong muốn cuộc sống luôn mới mẻ, không lặp lại.
19. Cấu trúc Đã...lại... trong các câu thơ của Bài ca ngất ngưởng có tác dụng gì?
A. Nhấn mạnh sự đối lập giữa hai ý.
B. Nhấn mạnh sự bổ sung, tương đồng, hoặc sự gia tăng về ý nghĩa giữa hai vế.
C. Tạo nhịp điệu đều đặn, đơn điệu.
D. Làm cho câu thơ trở nên khó hiểu.
20. Trong Bài ca ngất ngưởng, khi nói Ta dặn một đời cha, một đời con, Nguyễn Công Trứ muốn nhắn gửi điều gì?
A. Lời khuyên về việc giữ gìn đạo hiếu với cha mẹ.
B. Sự kế thừa và phát huy di sản tinh thần của tổ tiên.
C. Lời dặn dò về việc chăm sóc con cái.
D. Tầm quan trọng của việc giữ gìn danh tiếng gia đình.
21. Câu thơ Trót ba đời cũng restart nghề trong Bài ca ngất ngưởng thể hiện quan niệm nào của Nguyễn Công Trứ về sự nghiệp?
A. Sự nghiệp cần được xây dựng vững chắc qua nhiều thế hệ.
B. Cuộc đời và sự nghiệp có nhiều biến động, có lúc thăng trầm và phải làm lại.
C. Sự nghiệp không quan trọng bằng cuộc sống cá nhân.
D. Sự nghiệp là thứ duy nhất quan trọng trong cuộc đời.
22. Theo phân tích phổ biến, hình ảnh ngọn đèn trước gió trong Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ tượng trưng cho điều gì trong cuộc đời và sự nghiệp của ông?
A. Sự vững chãi, kiên định trước biến động của cuộc đời.
B. Sự mong manh, dễ bị tổn thương trước hoàn cảnh.
C. Sự vinh quang, phú quý mà ông đạt được.
D. Sự ẩn dật, an nhàn sau khi rời bỏ quan trường.
23. Trong Bài ca ngất ngưởng, khi Nguyễn Công Trứ nói Ta dặn một đời cha, một đời con, ông muốn nói đến điều gì trong mối quan hệ với thế hệ sau?
A. Chỉ là lời nói khuyên bảo thông thường về trách nhiệm gia đình.
B. Là sự gửi gắm, truyền lại những bài học kinh nghiệm, chí khí sống và quan niệm về cuộc đời.
C. Là lời cảnh báo về những nguy hiểm có thể xảy ra với con cháu.
D. Là sự tự hào về dòng dõi và truyền thống.
24. Trong Bài ca ngất ngưởng, cụm từ vun tước, lấn bổng diễn tả thái độ sống và hành động của nhân vật trữ tình như thế nào?
A. Sự khiêm nhường, nhún nhường trước người khác.
B. Sự khát vọng thăng tiến, chiếm lĩnh quyền lực và địa vị.
C. Sự buông thả, không quan tâm đến danh lợi.
D. Sự giản dị, thanh cao trong lối sống.
25. Theo phân tích, vì sao Nguyễn Công Trứ lại chọn cách ngất ngưởng để sống?
A. Ông muốn nổi bật và gây ấn tượng với mọi người.
B. Ông muốn thể hiện sự bất mãn với xã hội và triều đình.
C. Ông muốn sống theo đúng bản chất tài hoa, khí phách của mình, không bị ràng buộc bởi lễ giáo hay khuôn phép.
D. Ông không tìm được vị trí phù hợp trong xã hội.